Một số nội dung cơ bản của Luật trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về việc trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng; quyền và nghĩa vụ của người khác có liên quan đến việc trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Chính sách trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 3): Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp về tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Người có tài sản trưng mua được thanh toán tiền trưng mua tài sản; người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về tài sản do việc trưng dụng gây ra thì được bồi thường thiệt hại theo giá thị trường. Nhà nước khuyến khích và ghi nhận bằng văn bản việc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự nguyện hiến, tặng cho tài sản cho Nhà nước hoặc cho Nhà nước sử dụng tài sản mà không nhận bồi thường trong trường hợp trưng mua, trưng dụng tài sản.
3. Nguyên tắc trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 4): Luật quy định cụ thể 5 nguyên tắc trưng mua, trưng dụng tài sản gồm: (i) Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia; (ii) Việc trưng mua, trưng dụng tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản và không phân biệt đối xử; (iii) Việc trưng mua, trưng dụng tài sản được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và phải tuân theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này; (iv) Người có tài sản trưng mua, trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản của người có thẩm quyền và (v) Việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 5): Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp; (ii) Khi an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe doạ theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia; (iii) Khi mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia; (iv) Khi phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục thảm hoạ do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
5. Hình thức và hiệu lực của quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 6): Quyết định trưng mua tài sản phải được thể hiện bằng văn bản. Quyết định trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói để thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng phải có giấy xác nhận. Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành.
6. Huỷ bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 7): Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản bị huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây: (i) Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản trái với quy định của Luật này; (ii) Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản quy định tại Điều 5 của Luật này không còn; (iii) Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng vì lý do khách quan mà tài sản không còn tồn tại.
Khi xảy ra một trong những trường hợp quy định nêu trên, người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có trách nhiệm huỷ bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản; trong trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) không quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản thì Thủ tướng Chính phủ quyết định huỷ bỏ.
Quyết định huỷ bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành; người có tài sản trưng mua, trưng dụng được nhận quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
7. Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng (Điều 8): Quyền sở hữu tài sản trưng mua thuộc về Nhà nước kể từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành. Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng; quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.
8. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng (Điều 10): Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có các quyền: được thanh toán tiền trưng mua tài sản; được hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra; được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
9. Những hành vi bị nghiêm cấm: Luật quy định những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (i) Trưng mua, trưng dụng tài sản không đúng đối tượng, điều kiện, thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này; (ii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản để tham ô, tham nhũng, trục lợi hoặc vì mục đích cá nhân khác; (iii) Trì hoãn, từ chối hoặc chống lại việc thực hiện quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản, quyết định huy động người vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng; (iv) Bán, trao đổi, tặng cho và các giao dịch dân sự khác làm thay đổi quyền sở hữu đối với tài sản đã có quyết định trưng mua; (v) Hủy hoại, làm thay đổi hiện trạng của tài sản đã có quyết định trưng mua, trưng dụng; (vi) Cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc trưng mua, trưng dụng tài sản; (vii) Quản lý, sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng trái với quy định của pháp luật.
10. Tài sản thuộc đối tượng trưng mua (Điều 13): Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật và thực tiễn trưng mua tài sản thời gian vừa qua, Luật quy định cụ thể tài sản được phép trưng mua gồm: Nhà và tài sản khác gắn liền với đất khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp; Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác; Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
11. Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản (Điều 14): Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, tránh lạm dụng quyền hạn khi thi hành công vụ, Luật quy định cụ thể thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản gồm: (i) Thủ tướng Chính phủ quyết định trưng mua đối với tài sản là nhà và tài sản khác gắn liền với đất; (ii) Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng mua các loại tài sản khác theo quy định.
Đồng thời, Luật cũng quy định người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản không được uỷ quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản.
12. Giá trưng mua tài sản (Điều 18): Luật quy định nguyên tắc, cách thức xác định và thẩm quyền quyết định giá trưng mua tài sản. Theo đó, giá trưng mua tài sản do người có tài sản trưng mua và người có thẩm quyền quyết định trưng mua thoả thuận theo nguyên tắc căn cứ vào giá phổ biến trên thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ tại thời điểm quyết định trưng mua tài sản, nếu không thoả thuận được thì người có thẩm quyền quyết định trưng mua quyết định giá. Trường hợp tại thời điểm thanh toán tiền trưng mua tài sản, giá thị trường của tài sản trưng mua cao hơn so với giá thị trường tại thời điểm quyết định trưng mua thì giá trưng mua tài sản được tính theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán. Đối với tài sản là bất động sản, phương tiện kỹ thuật hoặc tài sản khác mà việc xác định chính xác giá khó thực hiện ngay tại thời điểm trưng mua tài sản thì người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản có thể thành lập hội đồng để xác định giá trưng mua tài sản.
13. Thanh toán tiền trưng mua tài sản (Điều 19): Để đảm bảo quyền lợi của người có tài sản trưng mua và tình hình thực tế, Luật quy định tiền trưng mua tài sản được thanh toán một lần cho người có tài sản trong thời hạn quy định cụ thể như sau (i) Không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp; (ii) Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp khi an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe doạ theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia; Khi mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia; Khi phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục thảm hoạ do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
14. Nguồn kinh phí thực hiện thanh toán tiền trưng mua tài sản (Điều 20): Kinh phí thực hiện thanh toán tiền trưng mua tài sản do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
15. Tài sản thuộc đối tượng trưng dụng (Điều 23): Luật quy định tài sản thuộc đối tượng trưng dụng gồm: Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
16. Thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản (Điều 24): Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản gồm: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản nêu trên không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.
17. Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói (Điều 26): Việc trưng dụng tài sản bằng lời nói là vấn đề nhạy cảm và dễ bị lạm dụng trong thực tế. Vì vậy, Luật đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Theo đó, khi ra quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã ra quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản.
18. Thời hạn trưng dụng tài sản (Điều 28): Để đảm bảo tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản trưng dụng, Luật quy định cụ thể thời hạn trưng dụng tài sản trong từng trường hợp cụ thể như sau (1) Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đối với trường hợp khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp; (ii) Không quá ba mươi ngày, đối với trường hợp khi an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe doạ theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia; khi mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia; khi phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục thảm hoạ do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Trường hợp đã hết thời gian trưng dụng tài sản theo quy định mà mục đích của việc trưng dụng tài sản chưa hoàn thành thì được gia hạn trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày.
19. Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra (Điều 34): Người có tài sản trưng dụng được bồi thường thiệt hại về tài sản trong các trường hợp: (i) Tài sản trưng dụng bị mất; (ii) Tài sản trưng dụng bị hư hỏng và (iii) Người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra. Mức bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra do người quyết định trưng dụng tài sản thoả thuận với người có tài sản trưng dụng theo nguyên tắc quy định tại Luật này (Điều 35, 36 và 37). Trường hợp không thoả thuận được thì người quyết định trưng dụng tài sản quyết định mức bồi thường; nếu người có tài sản trưng dụng không đồng ý với mức bồi thường này thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền khiếu nại. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản có thể thành lập hội đồng để xác định mức bồi thường.
Trường hợp người có tài sản trưng dụng không nhận bồi thường thì được ghi vào biên bản hoàn trả tài sản.
Trường hợp tài sản trưng dụng là tài sản nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bị mất hoặc bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để mua mới hoặc sửa chữa.
20. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị mất (Điều 35): Luật quy định trường hợp tài sản trưng dụng bị mất thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường bằng tiền được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, mức độ hao mòn với tài sản đã trưng dụng trên thị trường tại thời điểm thanh toán.
Trường hợp tài sản bị mất đã được mua bảo hiểm, đóng lệ phí trước bạ thì mức bồi thường bao gồm cả chi phí mua bảo hiểm và lệ phí trước bạ.
21. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng (Điều 36): Luật quy định trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì việc bồi thường được thực hiện theo một trong các hình thức cụ thể sau: (i) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng sửa chữa, khôi phục lại tài sản và hoàn trả cho người có tài sản trưng dụng; (ii) Người có tài sản trưng dụng được bồi thường các khoản chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả tài sản để tự sửa chữa, khôi phục lại tài sản.
Trường hợp tài sản trưng dụng là đất thì việc bồi thường được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: (i) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng khôi phục lại mặt bằng và hoàn trả cho người có tài sản trưng dụng; (ii) Người có tài sản trưng dụng được bồi thường các khoản chi phí bồi bổ, tôn tạo lại mặt bằng theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả tài sản để tự khôi phục lại.
Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục được thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 35 nêu trên.
22. Bồi thường thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra (Điều 37): Luật quy định trường hợp thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả tài sản.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định như sau: (i) Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng tài sản; (ii) Đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.
23. Bồi thường thiệt hại đối với người được huy động để vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng (Điều 39): Luật quy định trong thời gian được huy động để vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng, người được huy động được bồi thường thiệt hại theo mức thu nhập trung bình ba tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước khi được huy động.
Khi thi hành quyết định huy động của người có thẩm quyền quy định tại Luật này, nếu người được huy động để vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng bị thiệt hại về tính mạng hoặc sức khoẻ thì được bồi thường như sau: (i) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà thiệt hại về sức khoẻ thì được thanh toán chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ; (ii) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn làm suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng lao động thì được bồi thường tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; (iii) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà chết thì được bồi thường chi phí cho việc mai táng và tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tai nạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về lao động; (iv) Trường hợp bị thương hoặc chết mà đủ điều kiện thì được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về người có công.
24. Kinh phí thực hiện bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra (Điều 40): Kinh phí thực hiện bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra cũng do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với những tài sản trưng dụng đã tham gia bảo hiểm bị thiệt hại nhưng không được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả hoặc số tiền được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả theo chế độ quy định thấp hơn số tiền người có tài sản trưng dụng được bồi thường, thì số tiền chênh lệch do ngân sách nhà nước chi trả.
25. Điều khoản thi hành:
Luật trưng mua, trưng dụng tài sản quy định sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật, Bộ luật cụ thể như Bộ Luật hình sự; Luật công an nhân dân; Luật đê điều; Luật đất đai và giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung quy định về trưng mua, trưng dụng tài sản tại các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành để đảm bảo phù hợp với quy định của Luật.
Luật trưng mua, trưng dụng tài sản có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, các tổ chức, cán bộ công chức về nội dung của Luật này. Các cơ quan thông tin đại chúng ở tương và địa phương, Bộ Tài chính, tổ chức pháp chế các bộ, ngành và Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai kịp thời, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật theo nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình.
Các bộ, ngành có liên quan, các địa phương phải khẩn trương kiện toàn về tổ chức, bộ máy, tiến hành tập huấn về nội dung của Luật. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản./.
Hic.. sao tớ cứ toàn đoán trúng không vậy nè. Hãi !!!!!
Trả lờiXóaCó cái này rồi mà dân oan nhiều hơn hay ít hơn?
Trả lờiXóaOan thì... ức... thì...tức... thì... vỡ... thì... chết cả đám.
Trả lờiXóa